Báo cáo khoa học: Chi phí - hiệu quả của tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú ở phụ nữ Việt Nam
Buổi sinh hoạt khoa học định kỳ của Trường Đại học Dược Hà Nội được tổ chức vào sáng ngày 06/5/2019 với chủ đề “Chi phí - hiệu quả của tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú ở phụ nữ Việt Nam” do Ths. Nguyễn Phương Chi, giảng viên bộ môn Quản lý Kinh tế dược trình bày.
Nghiên cứu đề cập đến tầm quan trọng của tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú ở phụ nữ Việt Nam độ tuổi 45-64. Hiện nay, ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, tỷ lệ mới mắc tăng nhanh qua các năm và nhóm độ tuổi từ 50 đến 54 có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú cao nhất, là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 do ung thư, chỉ sau ung thư phổi và ung thư gan. Nghiên cứu cho thấy, phát hiện sớm ung thư vú làm tăng khả năng sống sót của người bệnh. Tuy nhiên, tại các nước thu nhập trung bình và thu nhập thấp, trong đó có Việt Nam, ung thư vú thường phát hiện ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị trở nên tốn kém và khó khăn. Vì thế, tầm soát ung thư vú có thể là giải pháp giúp giảm gánh nặng y tế và kinh tế do ung thư vú gây ra. Hiện nay, mới chỉ có phương pháp tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú (nhũ ảnh) được chứng minh là giảm tỉ lệ tử vong do phát hiện sớm ung thư vú. Chương trình quốc gia về tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú đã được thực hiện ở nhiều nước phương tây và một số nước châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore).
Bảng 1. Chi phí và hiệu quả của các chiến lược tầm soát cho 100.000 phụ nữ Việt Nam
Chiến lược | Chi phí ($) | LYG | ICER ($) | INMB ($) |
45-49 tuổi | ||||
Không tầm soát | 115.603 | 100.520 | ||
Tầm soát | 1.169.942 | 100.640 | 8.783 | -294.117 |
50-54 tuổi | ||||
Không tầm soát | 104.134 | 100.096 | ||
Tầm soát | 1.157.487 | 100.385 | 3.647 | 775.674 |
55-59 tuổi | ||||
Không tầm soát | 99.351 | 99.689 | ||
Tầm soát | 1.148.683 | 99.928 | 4.405 | 459.055 |
60-64 tuổi | ||||
Không tầm soát | 79.603 | 98.897 | ||
Tầm soát | 1.110.692 | 99.060 | 6.336 | -512 |
Bảng 2. Chi phí và hiệu quả của tầm soát khi điều chỉnh xác suất dịch chuyển trạng thái sức khỏe
Nhóm | Chi phí ($) | LYG | ICER ($) | INMB ($) | |
45-49 tuổi | |||||
Không tầm soát | 107.665 | 100.430 | |||
Tầm soát | 1.163.548 | 100.568 | 7.680 | -185.243 | |
50-54 tuổi | |||||
Không tầm soát | 98.241 | 100.030 | |||
Tầm soát | 1.153.423 | 100.339 | 3.410 | 904.592 | |
55-59 tuổi | |||||
Không tầm soát | 94,066 | 99.630 | |||
Tầm soát | 1.145.132 | 99.887 | 4,078 | 581.306 | |
60-64 tuổi | |||||
Không tầm soát | 75.724 | 98.853 | |||
Tầm soát | 1.108,165 | 99.031 | 5,800 | 94.843 |
Nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, tầm soát ung thư vú lần một đạt chi phí hiệu quả ở phụ nữ độ tuổi 50-59. Do đó, từ quan điểm chi trả y tế, tầm soát ung thư vú bằng X-quang tuyến vú nên được xem xét cho nhóm phụ nữ từ 50-59 tuổi. Trước khi triển khai chương trình, các yếu tố như: mong muốn của phụ nữ, nhận thức về ung thư vú, chi phí đi lại, thời gian tầm soát…nên được cân nhắc như một phần của chương trình tầm soát ung thư để tăng khả năng tham gia của phụ nữ.
Kết quả nghiên cứu này được tác giả thực hiện trong quá trình theo học chương trình cao học về Khoa học Y sinh (Biomedical Science) tại Đại học Radboud, Hà Lan và đã được đăng trên tạp chí Plos One năm 2018, bạn đọc quan tâm có thể truy cập toàn văn bài báo theo đường link: https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0194996.
20-05-2019